1, Phân loại dụng cụ đo
Dụng cụ đo là một thiết bị có dạng cố định được sử dụng để tái tạo hoặc cung cấp một hoặc nhiều giá trị đã biết. Các công cụ đo lường có thể được phân loại thành các loại sau dựa trên cách sử dụng của chúng:
Công cụ đo giá trị đơn:Một công cụ chỉ phản ánh một giá trị duy nhất. Nó có thể được sử dụng để hiệu chuẩn và điều chỉnh các dụng cụ đo khác hoặc làm đại lượng tiêu chuẩn để so sánh trực tiếp với vật được đo, chẳng hạn như khối đo, khối đo góc, v.v.
Công cụ đo đa giá trị:Một công cụ có thể phản ánh một tập hợp các giá trị tương tự. Nó cũng có thể hiệu chuẩn và điều chỉnh các dụng cụ đo khác hoặc so sánh trực tiếp với đại lượng đo được làm tiêu chuẩn, chẳng hạn như thước kẻ.
Dụng cụ đo chuyên dụng:Các công cụ được thiết kế đặc biệt để kiểm tra một thông số cụ thể. Các loại phổ biến bao gồm thước đo giới hạn trơn để kiểm tra các lỗ hoặc trục hình trụ nhẵn, thước đo ren để xác định chất lượng của ren trong hoặc ren ngoài, mẫu kiểm tra để xác định chất lượng của các đường viền bề mặt có hình dạng phức tạp, thước đo chức năng để kiểm tra độ chính xác của lắp ráp bằng cách sử dụng khả năng lắp ráp mô phỏng, và vân vân.
Dụng cụ đo chung:Ở Trung Quốc, các dụng cụ đo có cấu tạo tương đối đơn giản thường được gọi là dụng cụ đo vạn năng, chẳng hạn như thước cặp vernier, micromet bên ngoài, đồng hồ so, v.v.
2, Các chỉ số hoạt động kỹ thuật của dụng cụ đo
Giá trị danh nghĩa
Giá trị danh nghĩa được chú thích trên dụng cụ đo để chỉ ra các đặc tính của nó hoặc hướng dẫn cách sử dụng nó. Nó bao gồm các kích thước được đánh dấu trên khối đo, thước đo, các góc được đánh dấu trên khối đo góc, v.v.
Giá trị chia
Giá trị chia là chênh lệch giữa các giá trị được biểu thị bằng hai đường liền kề (giá trị đơn vị tối thiểu) trên thước của dụng cụ đo. Ví dụ: nếu chênh lệch giữa các giá trị được biểu thị bằng hai đường khắc liền kề trên trụ vi phân của micromet bên ngoài là 0,01mm thì giá trị chia của dụng cụ đo là 0,01mm. Giá trị chia thể hiện giá trị đơn vị tối thiểu mà dụng cụ đo có thể đọc trực tiếp, phản ánh độ chính xác và độ chính xác của phép đo.
Phạm vi đo
Phạm vi đo là phạm vi từ giới hạn dưới đến giới hạn trên của giá trị đo được mà thiết bị đo có thể đo được trong phạm vi độ không đảm bảo cho phép. Ví dụ: phạm vi đo của micromet bên ngoài là 0-25mm, 25-50mm, v.v., trong khi phạm vi đo của bộ so sánh cơ học là 0-180mm.
Lực đo
Lực đo đề cập đến áp suất tiếp xúc giữa đầu dò của dụng cụ đo và bề mặt đo được trong quá trình đo tiếp xúc. Lực đo quá mức có thể gây biến dạng đàn hồi, trong khi lực đo không đủ có thể ảnh hưởng đến độ ổn định của tiếp điểm.
Lỗi chỉ định
Sai số chỉ thị là sự chênh lệch giữa số đọc của dụng cụ đo và giá trị thực được đo. Nó phản ánh các lỗi khác nhau trong chính dụng cụ đo. Lỗi chỉ thị thay đổi ở các điểm vận hành khác nhau trong phạm vi chỉ thị của thiết bị. Nói chung, các khối đo hoặc các tiêu chuẩn khác có độ chính xác thích hợp có thể được sử dụng để xác minh lỗi chỉ thị của dụng cụ đo.
3, Lựa chọn dụng cụ đo
Trước khi thực hiện bất kỳ phép đo nào, điều quan trọng là chọn công cụ đo phù hợp dựa trên các đặc điểm cụ thể của bộ phận đang được kiểm tra, chẳng hạn như chiều dài, chiều rộng, chiều cao, độ sâu, đường kính ngoài và chênh lệch mặt cắt. Bạn có thể sử dụng thước cặp, thước đo chiều cao, thước micromet và thước đo độ sâu cho nhiều phép đo khác nhau. Một micromet hoặc thước cặp có thể được sử dụng để đo đường kính của trục. Đồng hồ đo phích cắm, đồng hồ đo khối và đồng hồ đo cảm biến phù hợp để đo lỗ và rãnh. Sử dụng thước vuông để đo góc vuông của các bộ phận, thước đo R để đo giá trị R, đồng thời xem xét phép đo chiều thứ ba và anilin khi cần độ chính xác cao hoặc dung sai vừa vặn nhỏ hoặc khi tính toán dung sai hình học. Cuối cùng, máy đo độ cứng có thể được sử dụng để đo độ cứng của thép.
1. Sử dụng thước cặp
Calipers là công cụ đa năng có thể đo đường kính trong và ngoài, chiều dài, chiều rộng, độ dày, độ lệch bước, chiều cao và độ sâu của vật thể. Chúng được sử dụng rộng rãi trong các địa điểm xử lý khác nhau do tính tiện lợi và chính xác của chúng. Thước cặp kỹ thuật số có độ phân giải 0,01mm được thiết kế đặc biệt để đo các kích thước có dung sai nhỏ, mang lại độ chính xác cao.
Thẻ bảng: Độ phân giải 0,02mm, dùng để đo kích thước thông thường.
Thước cặp Vernier: độ phân giải 0.02mm, dùng để đo gia công thô.
Trước khi sử dụng thước cặp, nên dùng giấy trắng sạch để loại bỏ bụi bẩn bằng cách dùng mặt đo bên ngoài của thước cặp giữ tờ giấy trắng rồi kéo ra một cách tự nhiên, lặp lại 2-3 lần.
Khi sử dụng thước cặp để đo, hãy đảm bảo bề mặt đo của thước cặp song song hoặc vuông góc với bề mặt đo của vật cần đo càng nhiều càng tốt.
Khi đo độ sâu, nếu vật cần đo có góc R thì cần tránh góc R mà ở gần. Máy đo độ sâu phải được giữ vuông góc với chiều cao được đo càng nhiều càng tốt.
Khi đo hình trụ bằng thước cặp, hãy quay và đo từng phần để thu được giá trị lớn nhất.
Do thước cặp được sử dụng với tần suất cao nên công việc bảo trì cần phải được thực hiện với khả năng tốt nhất. Sau khi sử dụng hàng ngày, chúng nên được lau sạch và đặt vào hộp. Trước khi sử dụng nên dùng thước đo để kiểm tra độ chính xác của thước cặp.
2. Ứng dụng của Micromet
Trước khi sử dụng micromet, hãy làm sạch các bề mặt tiếp xúc và vít bằng giấy trắng sạch. Dùng micromet đo bề mặt tiếp xúc và bề mặt vít bằng cách kẹp tờ giấy trắng rồi kéo ra tự nhiên 2-3 lần. Sau đó, vặn núm để đảm bảo tiếp xúc nhanh giữa các bề mặt. Khi chúng tiếp xúc hoàn toàn, hãy sử dụng điều chỉnh tinh tế. Sau khi cả hai bên đã tiếp xúc hoàn toàn, hãy điều chỉnh điểm 0 rồi tiến hành đo. Khi đo phần cứng bằng micromet, hãy điều chỉnh núm và sử dụng mức điều chỉnh tinh tế để đảm bảo phôi được chạm nhanh. Khi bạn nghe thấy ba âm thanh nhấp chuột, hãy dừng lại và đọc dữ liệu từ màn hình hiển thị hoặc thang đo. Đối với sản phẩm nhựa, chạm nhẹ vào bề mặt tiếp xúc và vặn chặt vào sản phẩm. Khi đo đường kính trục bằng micromet, đo theo ít nhất hai hướng và ghi giá trị lớn nhất theo từng phần. Đảm bảo cả hai bề mặt tiếp xúc của micromet luôn sạch sẽ để giảm thiểu sai số đo.
3. Ứng dụng thước đo chiều cao
Máy đo chiều cao chủ yếu được sử dụng để đo chiều cao, độ sâu, độ phẳng, độ vuông góc, độ đồng tâm, độ đồng trục, độ nhám bề mặt, độ đảo răng của bánh răng và độ sâu. Khi sử dụng thước đo chiều cao, bước đầu tiên là kiểm tra xem đầu đo và các bộ phận kết nối khác nhau có bị lỏng hay không.
4. Ứng dụng của máy đo cảm biến
Thước đo thích hợp để đo độ phẳng, độ cong và độ thẳng
Đo độ phẳng:
Đặt các bộ phận lên bệ và đo khoảng cách giữa các bộ phận và bệ bằng thước đo cảm biến (lưu ý: thước đo cảm biến phải được ép chặt vào bệ mà không có bất kỳ khe hở nào trong quá trình đo)
Đo độ thẳng:
Xoay bộ phận trên bệ một lần và đo khoảng cách giữa bộ phận và bệ bằng thước đo cảm biến.
Đo uốn:
Đặt các bộ phận lên bệ và chọn thước đo cảm biến tương ứng để đo khoảng cách giữa hai bên hoặc giữa các bộ phận và bệ
Đo độ thẳng đứng:
Đặt một cạnh của góc vuông của số 0 đo được lên bệ và đặt chặt cạnh còn lại vào thước đo góc vuông. Sử dụng thước đo cảm biến để đo khoảng cách tối đa giữa bộ phận và thước đo góc vuông.
5. Ứng dụng thước cắm (kim):
Thích hợp để đo đường kính trong, chiều rộng rãnh và độ hở của lỗ.
Khi đường kính của lỗ trên bộ phận lớn và không có thước đo kim thích hợp, có thể sử dụng hai thước đo cắm cùng nhau để đo theo hướng 360 độ. Để giữ đồng hồ đo phích cắm ở đúng vị trí và giúp việc đo dễ dàng hơn, chúng có thể được cố định trên một khối hình chữ V từ tính.
Đo khẩu độ
Đo lỗ bên trong: Khi đo khẩu độ, độ xuyên thấu được coi là đủ tiêu chuẩn, như thể hiện trong hình sau.
Chú ý: Khi đo bằng thước cắm, phải cắm thước thẳng đứng, không được cắm chéo.
6. Dụng cụ đo chính xác: anime
Anime là dụng cụ đo không tiếp xúc mang lại hiệu suất và độ chính xác cao. Phần tử cảm biến của dụng cụ đo không tiếp xúc trực tiếp với bề mặt vật đobộ phận y tế, do đó không có lực cơ học tác dụng lên phép đo.
Anime truyền hình ảnh đã chụp đến thẻ thu thập dữ liệu của máy tính thông qua trình chiếu qua đường truyền dữ liệu, sau đó phần mềm sẽ hiển thị hình ảnh trên máy tính. Nó có thể đo các yếu tố hình học khác nhau (điểm, đường thẳng, hình tròn, cung, hình elip, hình chữ nhật), khoảng cách, góc, điểm giao nhau và dung sai vị trí (độ tròn, độ thẳng, độ song song, độ vuông góc, độ nghiêng, độ chính xác của vị trí, độ đồng tâm, đối xứng) trên các bộ phận và cũng có thể thực hiện vẽ đường viền 2D và xuất CAD. Dụng cụ này không chỉ cho phép quan sát đường viền của phôi mà còn có thể đo hình dạng bề mặt của phôi không đục.
Đo phần tử hình học thông thường: Đường tròn bên trong phần thể hiện trên hình là một góc nhọn và chỉ có thể đo được bằng hình chiếu.
Quan sát bề mặt gia công điện cực: thấu kính anime có chức năng phóng đại để kiểm tra độ nhám sau khi gia công điện cực (phóng đại hình ảnh lên 100 lần).
Đo rãnh sâu kích thước nhỏ
Phát hiện cổng:Trong quá trình xử lý khuôn, thường có một số cổng được giấu trong khe và các dụng cụ phát hiện khác nhau không được phép đo chúng. Để có được kích thước cổng, chúng ta có thể dùng bùn cao su dính vào cổng cao su. Sau đó, hình dáng của cổng cao su sẽ được in trên đất sét. Sau đó, có thể đo kích thước của tem đất sét bằng phương pháp thước cặp.
Lưu ý: Vì không có lực cơ học trong quá trình đo anime nên phép đo anime sẽ được sử dụng nhiều nhất có thể đối với các sản phẩm mỏng hơn và mềm hơn.
7. Dụng cụ đo chính xác: ba chiều
Các đặc điểm của phép đo 3D bao gồm độ chính xác cao (lên đến mức µm) và tính phổ quát. Nó có thể được sử dụng để đo các yếu tố hình học như hình trụ và hình nón, dung sai hình học như hình trụ, độ phẳng, mặt cắt đường, mặt cắt bề mặt, đồng trục và các bề mặt phức tạp. Miễn là đầu dò ba chiều có thể đến được địa điểm, nó có thể đo kích thước hình học, vị trí lẫn nhau và mặt cắt bề mặt. Ngoài ra, máy tính có thể được sử dụng để xử lý dữ liệu. Với độ chính xác cao, tính linh hoạt và khả năng kỹ thuật số, phép đo 3D đã trở thành một công cụ quan trọng để xử lý, sản xuất và đảm bảo chất lượng khuôn mẫu hiện đại.
Một số khuôn đang được sửa đổi và hiện không có sẵn bản vẽ 3D. Trong những trường hợp như vậy, có thể đo được giá trị tọa độ của các phần tử khác nhau và các đường viền bề mặt không đều. Các phép đo này sau đó có thể được xuất bằng phần mềm vẽ để tạo đồ họa 3D dựa trên các phần tử được đo. Quá trình này cho phép xử lý và sửa đổi nhanh chóng và chính xác. Sau khi thiết lập tọa độ, bất kỳ điểm nào cũng có thể được sử dụng để đo các giá trị tọa độ.
Khi làm việc với các bộ phận đã qua xử lý, việc xác nhận tính nhất quán với thiết kế hoặc phát hiện sự khớp bất thường trong quá trình lắp ráp có thể gặp khó khăn, đặc biệt là khi xử lý các đường viền bề mặt không đều. Trong những trường hợp như vậy, không thể đo trực tiếp các phần tử hình học. Tuy nhiên, mô hình 3D có thể được nhập vào để so sánh số đo với các bộ phận, giúp xác định lỗi gia công. Các giá trị đo được thể hiện độ lệch giữa giá trị thực tế và lý thuyết và có thể dễ dàng sửa chữa và cải thiện. (Hình bên dưới hiển thị dữ liệu sai lệch giữa giá trị đo được và giá trị lý thuyết).
8. Ứng dụng của máy đo độ cứng
Các máy đo độ cứng thường được sử dụng là máy đo độ cứng Rockwell (máy tính để bàn) và máy đo độ cứng Leeb (xách tay). Các đơn vị đo độ cứng thường được sử dụng là Rockwell HRC, Brinell HB và Vickers HV.
Máy đo độ cứng Rockwell HR (máy đo độ cứng máy tính để bàn)
Phương pháp kiểm tra độ cứng Rockwell sử dụng hình nón kim cương có góc trên 120 độ hoặc quả bóng thép có đường kính 1,59/3,18mm. Chất này được ép vào bề mặt của vật liệu được thử nghiệm dưới một tải trọng nhất định và độ cứng của vật liệu được xác định bởi độ sâu vết lõm. Độ cứng khác nhau của vật liệu có thể được chia thành ba thang đo khác nhau: HRA, HRB và HRC.
HRA đo độ cứng bằng cách sử dụng tải trọng 60kg và đầu đo hình nón kim cương, đồng thời được sử dụng cho các vật liệu có độ cứng cực cao, chẳng hạn như hợp kim cứng.
HRB đo độ cứng bằng cách sử dụng tải trọng 100kg và bi thép tôi có đường kính 1,58mm, đồng thời được sử dụng cho các vật liệu có độ cứng thấp hơn, chẳng hạn như thép ủ, gang và đồng hợp kim.
HRC đo độ cứng bằng cách sử dụng tải trọng 150kg và đầu đo hình nón kim cương, đồng thời được sử dụng cho các vật liệu có độ cứng cao, chẳng hạn như thép tôi, thép tôi, thép tôi và thép tôi, và một số thép không gỉ.
Độ cứng Vickers HV (chủ yếu để đo độ cứng bề mặt)
Để phân tích dưới kính hiển vi, hãy sử dụng đầu đo hình nón vuông kim cương có tải trọng tối đa 120 kg và góc trên 136° để ấn vào bề mặt vật liệu và đo chiều dài đường chéo của vết lõm. Phương pháp này thích hợp để đánh giá độ cứng của phôi lớn hơn và các lớp bề mặt sâu hơn.
Máy đo độ cứng Leeb HL (máy đo độ cứng cầm tay)
Độ cứng Leeb là một phương pháp để kiểm tra độ cứng. Giá trị độ cứng Leeb được tính bằng tỷ số giữa vận tốc bật lại của thân va đập của cảm biến độ cứng với vận tốc va đập ở khoảng cách 1mm so với bề mặt phôi trong quá trình va đậpquy trình sản xuất cnc, nhân với 1000.
Thuận lợi:Máy đo độ cứng Leeb, dựa trên lý thuyết độ cứng Leeb, đã cách mạng hóa các phương pháp kiểm tra độ cứng truyền thống. Kích thước nhỏ của cảm biến độ cứng, tương tự như kích thước của một chiếc bút, cho phép kiểm tra độ cứng cầm tay trên phôi theo nhiều hướng khác nhau tại nơi sản xuất, một khả năng mà các máy kiểm tra độ cứng trên máy tính để bàn khác khó có thể sánh kịp.
Nếu bạn muốn biết thêm, xin vui lòng liên hệinfo@anebon.com
Anebon là nhà sản xuất giàu kinh nghiệm. Giành được phần lớn các chứng nhận quan trọng trên thị trường cho Sản phẩm mới HotDịch vụ gia công nhôm cnc, Phòng thí nghiệm của Anebon hiện là “Phòng thí nghiệm quốc gia về công nghệ turbo động cơ diesel” và chúng tôi sở hữu đội ngũ nhân viên R&D có trình độ và cơ sở thử nghiệm hoàn chỉnh.
Sản phẩm mới hấp dẫn Dịch vụ meta anodizing Trung Quốc vànhôm đúc chết, Anebon đang làm việc theo nguyên tắc hoạt động “dựa trên sự liêm chính, hợp tác được tạo ra, hướng tới con người, hợp tác cùng có lợi”. Anebon hy vọng mọi người có thể có mối quan hệ thân thiện với các doanh nhân từ khắp nơi trên thế giới
Thời gian đăng: 23-07-2024